Chim Việt Cành Nam        [ Trở Về  ]            [ Trang chủ ]            [ Tác giả ]

CÁCH DÙNG HỌ VÀ ĐẶT TÊN
CỦA CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
 

NGUYỄN KHÔI


Phần 2 : "GIẢI MÃ " HỌ & TÊN CÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
LỜI DẪN :
Năm 2006, nxb Văn Hóa Dân Tộc -Hà Nội đã in và phát hành cuốn Các dân tộc ở Việt Nam- cách dùng họ và đặt tên". Trên @ trước đây đã giới thiệu về 6 tộc người : Ê Đê, Chăm (Chiêm Thành),Thái, Mường, Mông (Hmong, Mèo),Khmer.

Nay xin giới thiệu tiếp 1 số Tộc người có cách dùng họ và đặt tên khá độc đáo là :

*A  - NHÓM NGƯỜI VIỆT CỔ :

1 - Dân tộc CHỨT
2 - Dân tộc THỔ

*
*B - NHÓM NGÔN NGŨ MÔN - KHMER

1 - Dân tộc BA NA
2 - Dân tộc BRÂU
3 - Dân tộc BRU - VÂN KIỀU
4 - Dân tộc CO (KOR)
5 - Dân tộc Chơ Ro
6 - Dân tộc CƠ HO  (k'Ho)
7 - Dân tộc CƠ TU
8 - Dân tộc GIÉ - TRIÊNG
9 - Dân tộc HRÊ
10 - Dân tộc KHÁNG
11 - Dân tộc KHƠ ME 
12 - Dân tộc KHƠ MÚ
13 - Dân tộc MẠ 
14 - Dân tộc MẢNG 
15 - Dân tộc M'NÔNG
16 - Dân tộc Ơ ĐU
17 - Dân tộc RƠ MĂM
18 - Dân tộc TÀ ÔI
19 - Dân tộc XINH MUN
20 - Dân tộc XƠ ĐĂNG
21 - Dân tộc XTIÊNG

*C - NHÓM VĂN HÓA NGÔN NGỮ TÀY THÁI

1 - Dân tộc BỐ Y
2 - Dân tộc GIÁY
3 - Dân tộc LÀO
4 - Dân tộc LỰ 
5 - Dân tộc NÙNG
6 - Dân tộc SÁN CHAY
7 - Dân tộc TÀY
8 - Dân tộc THÁI

*D - NHÓM VĂN HÓA NGÔN NGỮ MÔNG - DAO

1 - Dân tộc MÔNG ( H'mong ,Mèo)
2 - Dân tộc DAO
3 - Dân tộc PÀ THẺN

*Đ - NHÓM VĂN HÓA NGÔN NGỮ KA ĐAI

1 - Dân tộc PU PÉO
2 - Dân tộc LA CHÍ 
3 - Dân tộc LA HA
4 - Dân tộc CỜ LAO

*E - NHÓM VĂN HÓA HÓA HÁN

1 - Dân tộc HOA  (Hán)
2 - Dân tộc SÁN DÌU
3 - Dân tộc NGÁI

*F - NHÓM VĂN HÓA NGÔN NGỮ MÃ LAI  - ĐA ĐẢO

1 - Dân tộc CHĂM ( Chiêm Thành)
2 - Dân tộc CHU RU
3 - Dân tộc Ê ĐÊ  (Rhadé)
4 - Dân tộc GIA RAI
5 - Dân tộc RAGLAI  (Raglei, Rai, Noang,  Laoang)

*G - NHÓM VĂN HÓA TẠNG MIẾN , hệ Hán Tạng (Tạng= Tây Tạng, Miến Điện= Myanma)
1 - Dân tộc CỐNG
2 - Dân tộc HÀ NHÌ  (U Ní)
3 - Dân tộc LA HỦ
4 - Dân tộc LÔ LÔ
5 - Dân tộc PHÙ LÁ
6 - Dân tộc SI LA

* H - Dân tộc KINH (Việt) : thuộc nhóm văn hóa ngôn ngữ Việt - Mường

* Tổng luận về cách dùng họ và đặt tên

*A -Nhóm người Việt cổ :
1- DÂN TỘC CHỨT:
có gần 4000 người , có các tên gọi khác là :Sách, Mày, Rục, Mã Liềng, Arem,Tu va,Paleng,Xơlang, Tợ hung, Cha cú,Tắc cụi. Umo sinh sống ở 2 xã Minh Hóa, Tuyên Hóa Quảng Bình, còn nặng về hái lượm. Họ phổ biến là họ Cao, Đinh, Hồ...
Trong dó có nhóm Người Rục (Kha toong lương = Mọi lá vàng) được coi như loại "Người Rừng mới phát hiện", dân số  có 51 hộ=212 nhân khẩu sống rải rác trong hang núi, rừng rậm ở miền tây Quảng Bình. Nhóm người Mã Liềng ( Mơ Leng = người) có khoảng 700 người, là nhóm người Việt cổ ở vùng Tuyên Hóa (Quảng Bình), Hương Khê (hà Tĩnh), Khăm Muộn (Lào), không có Họ, nay do Nhà nước đặt họ cho (Cao, Đinh , Hồ) để làm Chứng minh nhân dân. Lễ đặt tên :khi đứa trẻ biết cười.

2- DÂN TỘC THỔ:

còn giọ là Kẹo, Mòn, Cuổi,Tày Pọng, Đan Lai,Ly Hà, sống chủ yếu ở Con Cuông, Nghĩa Đàn, Tân Quỳ (Nghẹ An).Trai gái có tục "ngủ mái" để tâm tình tìm hiểu nhưng không được có hành vi thiếu đứng đắn. Họ tên như người Kinh :Phan, Bùi, Phạm, Trương, Hồ,La, Nguyễn ,Cao, Hoàng, Lê, Chu, Trần.
*B- Nhóm ngôn ngữ Môn -khmer
1-DÂN TỘC BA NA :
có khoảng 170.000 người ở Tây nguyên, Bình Định, Phú Yên. có các tên gọi : Bơ Nâm,Glơ lăng, Y lăng, Gơ lar, Rơ ngao,...Buôn làng gọi là Plây. Xưa có tục "Cà răng căng tai".Người Ba Na không có Họ. ví dụ:
Nam có người là Yang Danh, Nữ : Thưr, Thớp, Yung, Blui, Aying,Klrot, Blinh, Chơ, Y owu, Nhiêng, Đim, Đech, Njưk...

2- DÂN TÔC BRÂU ;

có 313 người ,còn gọi là Brạo,ở Kontum. Làng gọi là Srúc. Người Brâu thuộc nhóm các tộc người Song Hệ, tức là cách tính dòng họ, thừa kế tài sản theo cả cha và mẹ và chế độ cư trú Song Phương luân chuyển tùy theo từng hoàn cảnh.Cũng như người Rơ Măm, người Brâu không có tên để chỉ một dòng Họ cụ thể, nhưng họ có cách tính họ tộc huyết thống tới 10 đời : kiêng sau 5 đời mới được kết hôn, vì Luật tục chặt chẽ, dân số lại quá ít nên con trai có khi phải sang Lào, Campuchia để kiếm vợ.

3- DÂN TÔC BRU- VÂN KIỀU:

có trên 55.ooo người ở miền núi Bình Trị Thiên. Trước đây không có Họ, sau này lấy họ Hồ.

4- DÂN TÔC CO (KOR) :

còn gọi là Cùa, Tràu, có ngót 3 vạn người, trồng Quế ở miền núi xứ Quảng. Trước không có Họ, nay là họ Đinh, Hồ...

5- DÂN TỘC CHƠ RO :

Còn gọi Châu ro,Đơ ro, Chro, sống ở Bình Phước, Đồng Nai , Bà Rịa...theo chế độ Song Hệ. Số đông là họ Điểu như người Xtiêng, ngoài ra còn có họ : Chrau Lun (cá sấu), Bicu (cây gỗ mật)...

6- DÂN TỘC CƠ HO (k'Ho) :

có trên 12 vạn người là cư dân bản địa ở Lâm Đồng, Đồng Nai...gồm các nhóm Chil, Lát (Lách- cư trú ở Đà Lạt, cái tên Đà Lạt xuất xứ từ chư nước của người Lát...), Tơ ring, Sree, Nộp... Gia đình mẫu hệ. Làng gọi là "Bon".Có các Họ : Adat,Buoorr, Bondưng, Bontô,Chiphichoreo,Chily , Chil mup, Day Out, Day K, Đazur, Đakriêng, Đưngur, Kơ, Kdun, Llong, Kơpa, Kơsa, Kra zanh, K'tol, Lâm Biêng, Lé mou, Liênghót, Liêng Zẩng, Mbon, Paungtin, Rglê, RơÔ, Rơon, Sarem, Sơao, Sơ kết, Srê...
Ví dụ : Lơmu hà Kroong, Tuprông Nim (nam); Kgléo, Cillpam Mơlam (nư )

7- DÂN TỘC CƠ TU:

: có trên 50.000 người , là dân bản địa ở dãy Trường Sơn thuộc Thừa Thiên- Huế, Quảng Nam. còn gọi là Cà tu, Gao, Hạ, Phương, Ca tang.
Có các họ : Achuếch (nước), Adốt (vượn), Amu (chó), A rắt (Con Cuốc ), D râm (cái đầu), Nđnok (Con Bò),Prông (con Sóc), Vọt (khỉ)...

8- DÂN TỘC GIÉ - TRIÊNG:

 có 3 vạn người , là cư dân bản địa ở Kon tum, Quảng Nam...các nhóm :Cà Tang, Ve, Proong, Gié, Giang Rẫy, Triêng  đang từ mẫu hệ chuyển sang phụ hệ, có tục đẻ ngoài rừng...mỗi người Gié- Triêng (trừ nhóm Proong) đều có Họ kèm theo tên, nhưng đàn ông khác với đàn bà. các họ như : Bluông, Bruốt, Cắp năng, Ê đuốt, (tên một loài chim),Khoông, Kriêng, Na xó (vùng đất đỏ)... Ví dụ :
    Y Một ( Uv T ư Đảng - nữ ), Sô Lây Tăng (Bác sĩ Bí thư Thỉnh Ủy Kontum - nam).
Nhóm Người Triêng : có trên 1 vạn, 3/4 ở Kon Tum, ở Lào gọi là Tà Liêng. chia thành các chi họ , người đứng đầu thường là Thủ lĩnh có tài :
- Bloong  Tro : có tài bắt tù binh
- Chông Hăng : tài bất Cọp V.v...
  Nhóm NGƯỜI VE : ở Quảng Nam, có khoảng 2000 người, nam giới có các họ : Choong xuyên ( Côn Choong Xuyên Ngâu), Choong Unh, ...Nữ giới có các họ : Plei Pooc, Lêp Pieerr,( H'nei Plei Pooc Thêm) , Rủ Ah...
  Hiện nay "từ" chỉ nam "côn", nữ "H'nei" đều đã bỏ, vì gây rắc rối khi làm giấy tờ hành chính...

9- DÂN TỘC HRÊ :

có trên 11 vạn người ở Quảng Ngãi, Bình Định., trình độ phát triển khá như người Chăm, sống ở dọc Sông Re. Dưới thời Phong kiến chỉ có 1 họ là họ Đinh, nay có họ Phạm, Nguyễn , Hà... Tên nữ Thi sĩ nổi tiếng là Hơ Vê.

10- DÂN TỘC KHÁNG :

có 1 vạn là cư dân bản địa ở Sơn La , Lai Châu. Họ tên theo người Thái. Ví dụ : Hoàng Sương (nam)

11- DÂN TỘC KHƠ ME : đã có ở phần trước

12- DÂN TỘC KHƠ MÚ:
 có 56.000 người là cư dân bản địa ở Sơn La, Lai Châu, Yên Bái , Lào Cai, Thanh Hóa , Nghệ an...còn gọi là : Kúm Mụ, Kmụ. Còn là cư dân đông đảo ở bên Lào. Họ và tên người Khơ Mú ở Việt Nam do lịch sử bị người Thái chinh phục, thành dân "bị trị= cuông nhốc" cho Phìa Tạo (Thái) nên thường là có 2 tên :
    Họ người Khơ Mú nguyên gốc : theo tên các thú rừng, cây cối, chim, vật vô tri...như :
- Nhóm tên thú :
Nhóm Rvai (hổ) gồm có : Rvai Veng Ung (Hổ vằn tròn có đốm to);Rvai Xênh Khương (Hổ vằn đen vàng);Rvai Tlắp (Báo); Rvai Đêr (Hổ xám lớn).
Nhóm Tmoong (Chồn, Cầy) gồm có : Tmoong Hol (Cầy); Tmoong Rung (Cáo).
 Ngoài ra có nhóm Tiác ( Hươu, Nai);Ho Hoa (khỉ); Hual( Gấu); Goi (Sóc); Oivê (Rái cá); Mar (Rắn);  Kưmbur (Tê tê).
Nhóm tên chim : nhóm Thràng (Phượng hoàng đất);nhóm Tgooc Xlooc Ôm có 2 nhành :Ôm Cô Tlê (Chim Bồng chanh) và Ôm Lit Praga (Chìa vôi); Chưnđre (Chàng ràng); Ric (én);Rivi (Chim Phường chèo); Lang Tu (Họa mi); Khư Tloc (Cuốc); Klảng (Cắt) ; Ir Glava (Bìm bịp).
Nhóm tên cây: Nhóm  Tvạ có 3 ngành : Tvạ Tờrông Blai (Guột), Tvạ Ngăm (rau Dớn), TvạVoor ( Dương xỉ) , Xinh Ưa (Tỏi).
 Ngoài ra lẻ tẻ có họ Rét ( con ông lão "Tu niễu" ở dưới nước); họ Soong (cái Rọ),Ha Lip ( muôi múc canh)...
  Do người Khơ Mú ở xen kẽ với người Thái (bị trị lâu đời) nên bị văn hóa Thái "đồng  hóa" tới người Khơ Mú khá đận nét :
 Ở Nghệ An: người Khơ Mú vẫn giữ cách đặt tên theo dòng họ theo ngôn ngữ dân tộc của mình nhứ các họ Tmoong, Soong, Rvai, Lo, Seo, Chon, Cút, Chích, Ven, Hung, O ôc...
Còn ở Sơn La, Lai Châu thì người Khơ Mú đã đổi sang họ người Thái...họ gốc khơ Mú chỉ còn gọi trong nội bộ dân tộc, tên hành chính (hộ khẩu, chứng minh thư theo họ & tên người Thái) : họ Rvai đỏi thành họ Quàng, ở Nghệ  An lại đổi thành họ Lộc; Rvai Tlăp thành họ Lương, Rvai KrLự thành họ Lự...
 Ở Điện Biên : họ Ôm thành hị Vi, Tmoong thành họ Lù.
 Ở Sơn La : họ Ôm thành họ Lò, Tmoong thành họ Lường, họ Chưn đnẹ thành họ Tòng.

13-DÂN TỘC MẠ :

Có trên 33.000 người ở Lâm Đòng , gồm các nhóm Blao, Chô Rô, Chô Tô, Chơ Sôp, Đa Dựng, Đa Huây...trước đây có tục cà răng căng tai.. Làng gọi là "bon".
 Họ tên : ví dụ K'va Răng (nam), K'Bình, K' Sáu (nữ)...

14- DÂN TỘC MẢNG :

Có 2663 người ở Lai Châu, sống du canh du cư, Làng gọi là "muy".
 Nguồn gốc xưa có 5 họ chính, nay theo kiểu họ người Thái - H'mông : Tơ Gioảng (Chìn), Vẳn Nơ ( Lò), Văn Nệnh ( họ Anh), Tơ Lot (họ Lùng), Tơ Ổ (họ Pàn), họ Lý, Tào, Vàng, Sùng, Chao, Ma...Trong mỗi dòng họ gốc đều gắn với tên Vật tổ (Tô tem) như chim, thú hoặc một vật nào đấy. Mỗi dòng họ có cách đặt tên theo 1 kiểu riêng : ví dụ:
 Thông thường là : họ, tên đệm, tên gọi chính thức. Tuy vậy : con trai đều có tên đệm là "A", nhưng lại đặt lên đầu , rồi đến tên người, cuối là họ ( cứ như kiểu tên Tây bên Châu Âu ?) : họ Vẳn Nơ (họ Lò)  như A Muôn Vẳn Nơ = Lò văn Muôn.
con gái : Thà Vẳn Nơ Muôn = Lò thị Muôn.
 Họ Từ Gioảng (họ Chìn) thì lại như bình thường : Từ Gioảng A Chảo= Chìn A Chảo.
Con gái : Từ Gioảng Chảo = Chìn thị Chảo.
Họ Văn Nệnh : con trai chỉ dùng một "từ" họ : như Nệnh A Kây hay Anh A Kây.
Con gái : Văn Nệnh Kây, Anh Thị Kây.
 Họ Tơ Ổ (họ Pàn): con trai đặt bình thường; con gái thì đặt tên đệm là "Chứa" ở giữa- ví dụ : tên là Nhượng thì  với con trai là Tơ Ổ A Nhượng, con gái là Tơ Ổ Chứa Nhượng.
 Ví dụ : một số tên thông thường của người Mảng hiện đang dùng trên giấy tờ là :Lý A Lầy, Lý A Chức, Lò A Nhì, Lò A Xoang, Tào  A Sến, Vàng Mò Hừ, Lùng Thị Dính, Pàn Thị Nhương, Lò Thị Phương, Hoàng Ngọc Phan, Sìn Văn Son, Pàn Thị Mê...

15- DÂN TỘC M'NÔNG:

Còn gọi là Chil, Gar, Kuyênh, Nông,Preh,Prong, Riăm. có 92.451 người ở Lâm Đồng, Bình Dương , Dak Nông. Tên M'Nông hay Pnông có nghĩa là "người ở núi".
Người M'Nông ở Buôn Đôn (Dak lak) có nghề săn Voi...xưa có tục cà răng căng tai.
Các Họ : Ba Sưr, Bing, Bu đăm, Busor, Bu đôp, Bu tông, Bu nô, Bun Toi, Buôn Krong, Chin, Dak cat, Đinh Đrang, Ja, K Liêng, Lieng, Lieng Hot, Long Đing, Lưk, Mbuôn,
Mđrang, Mok, Nđu, Nong, N'tor, Ong, Pang Pé, Pang Sur, Pang Ting, Pang Tsong, Phi Mbre, Phok,Rche, Rchil, Ry am, R Lăk, Sruk, Tơr, Tumol, Triek, Uêbas, Vmăk.
 Họ tên : H' Luộc NTor (nữ), K' Tân (nam).

16-DÂN TỘC Ơ ĐU :

Có 301 người, cư trú ở 2 bản Kim Hòa,Xốp Pột (Tương Dương- Nghệ An), sống bằng nương rẫy, hái lượm...là tộc người không còn tiếng mẹ đẻ, bà con sử dụng chủ yếu là tiếng  Thái, tiếng Khơ Mú , băn sắc văn hóa đã mờ nhạt. xa xưa không có họ, nay theo họ người Thái hoặc Lào.

17-DÂN TỘC RƠ MĂM:

có 352 người ở Làng Le , xã Mo Rai, huyện Sa Thầy -Kontum. sống bằng nương rẫy, hái lượm. Tộc người này họ còn sống rải rác ở Lào, Campuchia tùy sở thích, còn ở trình độ tan rã của chế độ nguyên thủy. Dòng họ theo song hệ (cả cha/mẹ) và cư trú song phương (nội/ ngoại)
Họ tên : Y Ly Trang (nư ).

18-DÂN TỘC TÀ ÔI :

Có 34.960 người ở A Lưới (Thừa thiên -Huế), còn gọi là Pa cô, Pa Hí, Cà Tua...
giỏ săn Voi. làm Lúa nước.Làng gọi là "Vel".
Có các họ : Avet (chim Vẹt), Blup, Kêr; Hoa Hăr (Thờ chó), họ Pa tả, A kơ...
Ví dụ : Hồ Đức Vai (anh hùng quân Giải phóng), Vien Lô, Hồ Onh, Plup Nùng...

19-DÂN TỘC XINH MUN:

Dân số 18.018 người, là dân bản địa ở Sơn La, Lai Châu...xưa gọi là "Người Xá" (có ý miệt thị), bên Thái Lan, Lào gọi là người Khạ.
Còn có các tên gọi : Xá tú năng (uống nước, uống rượu bằng Mũi), Xá chại càng Lài (có tục xăm cằm), Xá toong lương= xá Lá vàng, Xá Poọng (Xá ở rìa bản do Phìa Tạo quản lý -làm tôi tớ), Xá Xúa (làm thuốc súng), Xá tấu nha ( Xa hay nói: không biết đâu)
Theo đồng bào thì K'xing có nghĩa là "người", mul= là "núi"- Xinh Mun là người ở núi. Trước không có họ, sau theo người Thái : Lò, Vì...Lường, Mè, Cút... như Lò Văn Sắn, Lò Văn Lên, Vì Văn Khăm...

20-DÂN TỘC XƠ ĐĂNG:

Có 127.148 người ở Kon tum. có các nhóm : Cà Dong, Hà Lăng, Mơ Năm, Xơ Đăng, Tơ Đrá, Hơ Teng, Xê Tác,Xê Tang, Rơ Tê Ang, Rơ Tê A, Holklan,Kmang.
Làng gọi là "plây". Đàn ông đóng khố....
Người Xơ Đăng không có họ, chỉ có "từ" phân biệt trai gái : A Nhông, A Sênh (trai), Y Hên, Y Vênh (nữ)

21-DÂN TỘC XTIÊNG :

Còn gọi Xa Điêng , là hậu duệ của người Phù Nam xưa ở Nam Bộ. Trước đây con trai là K' để trước tên như K' Lư, con gái là Thị...Ví dụ: Thị Diêm, Thị Em
Sau này có họ Điểu ( Điểu Bảo) người theo họ Thiên Chúa lấy họ Lê ( Lê K' Bang).

Nhóm NGƯỜI TÀ MUN :

ở Tây Ninh có 389 người là nhóm thuộc người Xtiêng.
*C-Nhóm Văn hóa ngôn ngữ Tày Thái
1-DÂN TỘC BỐ Y :

Có 1864 người cư trú ở Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang,Tuyên Quang. Còn gọi là :Chủng Chá, Pù Ná, Trọng Gia, Tu Dí, Tu Din, trước 1945 chịu sự quản lý của bộ máy hành chính người Nùng, canh tác lúa nước, nương rẫy, đã có chữ viết .
 Họ và tên tựa người Thái, mỗi dòng họ có hệ thống tên đệm riêng từ 5 đến 9 chữ, mỗi chữ dùng cho một thế hệ. Các họ :Dương (Zàng), Lỗ (Lồ), Lục (Lù), Ngũ (Ngủ, U), Phan (Phán), Vi (Vầy), Vù (vủ)...

2-DÂN TỘC GIÁY

Có 49.000 người sống ở Lào cai, Hà giang,, Cao Bằng, Lai Châu...còn có tên gọi : Củi Chu,Dẩng, Pầu Thình, Pu Xạ,Pu Nà. Có tục "cướp dâu" (kéo vợ) như người H'mông.
Có các họ : Lò, Vùi, Chảo (Triệu),Phán (Phan), Trần, Vàng (Vương).Nhà thơ Lò Ngân Sủn.

3- DÂN TỘC LÀO :

 Có 11.000 người ở biên giới Tây Bắc VN , tương tự người Thái...Nữ cũng dùng khăn Piêu, Nam thường xăm chữ "vạn" ở cổ tay và hình con vật vào đùi. Theo đạo Phật. Thường mang các họ : Lò , Lường, Vi, mỗi họ có kiêng kỵ riêng, con cái theo họ cha . Ví dụ : Lò Văn Xay...

4- DÂN TỘC LỰ :

Có 4.964 người ở Lai Châu rất gần người Thái, văn hóa kinh tế phát triển, ở nhà sàn 2 mái. Ăn cơm nếp, hút thuốc Lào, hôn nhân tự do, ở Rể 3 năm. Tín ngưỡng :theo đạo Phật.
 Văn nghệ : ca hát múa phong phú
  Họ và tên : họ theo cha, con trai có tên đệm "Bạ", con gái có tên đệm "Ý"; các họ : Lò, Vàng, Tao (Đào)...

5- DÂN TỘC NÙNG :

 Có 856.412 người cư trú ở các tỉnh miền núi phía bắc.
Tự gọi là Người Nùng hay Nồng. Tộc danh này lúc đầu chỉ dùng họ Nông, một trong 4 họ lớn ở vùng Tả hữu giang (Quảng Tây) và vùng Đông bắc VN là Chu, Vi, Hoàng , Nông.
Trong 4 dòng họ ấy thì vào thời điểm lịch sử phát triển, họ Nông có ưu thế hơn cả, đặc biệt là từ cuộc hưng nghiệp của Nông Trí Cao ( sách xưa phiên âm là Nùng Trí Cao) -đời Nhà Lý, từ năm Tân Tỵ 1041 trở đi nổi lên lập 1 Nhà nước riêng chống cả Tống lẫn Lý, do đó có tên gọi "đất Nùng" ở Quảng Tây. Như vậy tộc danh Nùng từ chỗ chỉ là tên 1 dòng họ (họ Nông), dần dần do viết chệch đi thành tên 1 tộc người. Rồi các nhóm Nùng di cư sang Việt Nam, thường lấy "Quê gốc" để gọi tên:
 Nùng An gốc ở Kết Châu, Long An. Nùng Phàn Sình ở Vạn Thành Châu. Nùng Inh ở Anh Châu. Nùng Cháo ở Long Châu. Nùng Quý Rịn ở Quy Thuận Châu. Nùng Lòi ở Hạ Lôi.
Nùng Giang (biến âm của chữ "Choang" -Tráng, ở Trịnh Châu.Nùng Cúm Cọt (phụ nữ mặc áo ngắn); Nùng hua Lài (đội khăn trắng). Người Nùng mặc quần áo Chàm. Ăn có món "khâu nhục" nổi tiếng. Có hát Sli giao duyên, đàn Tính, hát Then., Lễ hội xuống đồng "Lùng tùng".
  Dòng họ : Nhóm Nùng An ở Hoàng Su Phì có 16 họ : Vàng, Cháng, Xin, Sải, Lừ, Hoàng, Pờ, Ly, Lèng, Sèn, Then, Giằng, Tải. Nhóm Nùng An ở Linh Hồ (vị Xuyên) có các họ : Hoàng, Nông, Triệu,Phùng,Nùng, Đặng, Lưu, Sạch, Hà, Lão, mỗi họ có tên đệm riêng cho nam từ ông tổ đến thế hệ thứ 6, sau đó mới lặp lại.
  Hệ thống tên đệm của dòng họ người Nùng Dín lần lượt thể hiện qua 6 thế hệ là  : Lao, Slử, Sào, Vần,Thìn,Kháng. Một số tên :Nông Đình Hiên, Mông ký Slay,Hoàng Thị Thiệu, Lục Minh Chỉnh, Mông Lợi Chung, Hà Cắm Di...

6-DÂN TỘC SÁN CHAY :

 Có 147000 người, còn gọi là : Hờn Bán, Mán Cao Lan, Trại, Sờn Nhằn (Sơn nhân)...có 2 nhóm : Cao Lan, Sán Chỉ, sống rải rác ở miền núi phía bắc. Cao Lan có nghĩa là :làn sóng cao ngày xưa ở ven biển, gần gũi tiếng Tày Nùng, nhóm Sán Chỉ có nghĩa là Sơn Tử = người ở núi , gần thổ ngữ Hán. Văn nghệ có "Sình ca" nổi tiếng.
 Các họ : Dương, Đặng, Đàm, Hoàng, Trương, La, Lục, Trần, Nịnh, Lý, Lâm,Mễ, Mông...Người Cao Lan có 36 họ. Tuy nhiên :có họ chỉ có người Sán Chỉ có như : Đằng,. Đồng, Lương, Vi...hoặc chỉ có ở người Cao Lan như :Âu, An, Bàng, Chu, Chung, Lãnh, Lưu, Quách, Tiêu, Tô, Tơ, Tống, Trạc, Vũ, Vương...Họ Hoàng có 10 chi nhánh như : Hoàng Quan Âm, Hoàng Ngọc Hoàng, Hoàng Nam Hoa, Hoàng Táo Quân, Hoàng Nguyên, Hoàng Ngũ giáp, Hoàng Vùng, Hoàng Bách Vùng...Trong đó họ Hoàng Quan Âm thờ Phật Qua Âm, họ Hoàng Ngọc Hoàng thờ Ngọc Hoàng, Hoàng Thập Giáp thờ ma ngoài trời chỉ cúng thịt trâu, bò; trong khi Hoàng Ngũ Giáp chỉ cúng hoa quả.

7-DÂN TỘC TÀY :

Có 1.477.514 người sống chủ yếu ở Việt Bắc.. tên khác "Thổ", Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí. Thời Bắc thuộc gọi là Man Di, Lý, Lạo hay Sinh Lão.Tộc danh "Tày" bắt nguồn từ "cày ruộng" (cái cày = mạc thay, thây) rồi biến âm thành Tày, Thái ( cần Tày, côn Tay). Từ thế kỷ 15 các lưu Quan, binh lính nhà vua Đại Việt lên trấn thủ lưu đồn lâu ngày đã "Kinh già hóa Thổ " (thổ địa), còn Tày bản địa là "cần Tày cốc đin mác nhả" -Người Tày gốc đất hạt cỏ. 
 Các họ chính gốc : Ma, Mông, Cà,, Nông, Hoàng Lý, Chu , Vi, Ngân, Bế.. như Ma Khánh Bằng, Nông Đức Mạnh, Bế văn Phủng, Hoàng Đức Hậu ...các họ ở xuôi (Kinh)  lên như Nguyễn, Trần, Đàm (Đàm Quang Trung), Hà Thiêm Ích, Vũ , Cao, Đinh...Đặc biệt ở xã Kim Hỷ (Na Rì) người Tày họ Nguyễn gốc Kinh chiếm tới 80% số hộ Tày ở đây.
  Nhóm Người PA DÍ : có trên 2000 dân ở Mường Khương (Lào Cai) có họ tên như Tày, Thái  như  Nhà thơ Pờ Sảo Mìn (Bạch Tiểu Minh).

8- DÂN TỘC THÁI : đã có ở phần trên

*D- Nhóm Văn hóa ngôn ngữ Mông-Dao
1- DÂN TỘC MÔNG ( H'mong ,Mèo)) : đã có ở phần trên
2-DÂN TỘC DAO :
 Có 620.000 người, sống xen kẽ với các dân tộc ở miền núi phía bắc.
các nhóm : Dao quần trắng,Dao quần chẹt, Dao Tiền, Dao Thanh Y,Dao Đỏ, Mán, Trại, Đông, Dìu miền,Kim miền, Lù Gang, Làn Tẻn, Đại Bản, Tiểu Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn,Mán Sơn Đầu. Các nhóm đều thờ ông tổ Bàn Hồ ( Bàn Vương), có chữ Nôm, có nhiều tập tục cúng bái phong phú tốn kém.
 Phong tục :Việc chọn ngày tháng để làm nhà quy định :họ Bàn  làm vào tháng 1,2,7,9.
Họ Lý :tháng 1,2,4,12. Họ Đặng : tháng 1,2,4,12, tuổi  gia chủ được làm nhà từ 30-45, kiêng làm vào các năm "hạn", cần thì phải lấy tuổi cha mẹ thay con để làm. Việc chọn hướng nhà cũng theo dòng họ : nhà hướng đông là các họ Bàn, Triệu, Chu, Lưu; hướng nam là các họ Lý, Đặng , Lê ,Đàm; hướng bắc dành cho họ Trương. Hướng bàn thờ tổ tiên theo dọc ngôi nhà.
    Ngoài các họ trên còn có họ Bạch,Bao, Đối, Đường, Lan, Mãn, Phùng, Phương, Trần... Có các tên như Triệu Khánh Phương,Lý Lòi Sáng, Lya Mẩy Muội,
Bàn Văn Mình, Triệu Thị Nhậy (nhì = 2). Họ Bàn (âm Hán Việt) tương đương với Phàn (âm Dao).

3- DÂN TỘC PÀ THẺN :

 Tự gọi là Pạ Hưng, có 5.569 người, cư trú ở Hà Giang, Tuyên Quang. còn gọi là Mèo Lai, Mèo Hoa,Mèo Đỏ...bên Trung Quốc gọi là Hoa Lan Dao (Hung Dao, Thầu Dào) là 1 trong 4 ngành Dao. Thư tịch xưa gọi là "Bát tiên tộc". Một số tác giả Pháp gọi là " Mán Paseng" mới sang Việt Nam khoảng 300 năm cùng các nhón Dao chủ yếu làm nương rẫy ở trên núi cao, có tục "nhảy Lửa" vào dịp tết nguyên đán.
 Có 8 họ : Phù, Sìn, Làn, Hùng, Tẩn, Tải, Lìu, Ván. ngoài ra có họ Bàn, Triệu, Chẩu, Giàng; có 2 cách gọi : họ Phù (âm Hán), tiếng Pà Thẻn là Ca Bô, Sìn = Ca Sơ .Lìu= Ca Đe, Làn =CaLaMe.
  Họ Phù ở Bắc Quang có 3 chi là Phù to (Ca bô cộ),Phù Đê (Cabô ca đe). họ Phù gio bếp (Caboo ca xi). Họ Sìn có 3 chi : Ca sơ qua, Ca sơ pi, Ca sơ công hay Pế ca công.
 Cách đặt tên  theo quy tắc : họ theo cha với trình tự nhất định. Con trai đệm "Láo", con gái đệm "Thì" - ví dụ:
  Nam : Sìn Láo Tả,Sìn Láo Lở, ...Si, Ủ,Pù, Chớ
  Nữ :    Sìn Thì Tả, Sìn Thì Lở......................
Anh chi em họ ai hơn tuổi  thì là bậc trên.
*Đ- Nhóm Văn hóa ngôn ngữ Ka Đai

1- DÂN TỘC PU PÉO :

Có 705 người ở Hà Giang, còn gọi là : Ka Beo, Penti lô lô. Tiếng  nói gần với Cờ Lao,La Chí , La Ha, sống bằng nương rẫy. Là tộc người còn sử dụng "Trống đồng" (có trống đực, cái). Dòng họ : Chồ,Củng, Chúng, Giàng, Lèng, Lù, Phủ,Thào, ráng, Vàng...

2-DÂN TỘC LA CHÍ :

có 10.765 người ở Hà Giang, Lào Cai. có tên là Cù Tê, La Quả. giỏi làm ruộng bậc thang, trồng lúa nước. Có các họ : Ly, Lùng, Tận, Vương...

3- DÂN TỘC LA HA :

Có 5686 người ở Sơn La, Lào Cai, làm nương rẫy, có trồng Bông , nhưng không dệt vải ,nên đổi cho người Thái lấy quần áo, ăn  mặc như người Thái. tục ở Rể 4 năm, vợ theo họ chồng.Tín ngưỡng : cho rằng mỗi người có 8 hồn, có bàn thờ ma,nhưng chỉ thờ một ông  bố. Vào mùa hoa Ban nở ( Pan pún) nhà nhà đều làm lễ tạ ơn cha mẹ.
 Họ và tên : như người Thái, ví dụ Lò Thị Nu (chuột).

4- DÂN TỘC CỜ LAO :

Có 1865 người , còn gọi là Ke Lao sống ở Hà Giang. Canh tác :trồng Ngô trong hốc đá,làm nương ruộng... Phụ nữ mặc áo 5 thân cài nách. Con theo họ cha.
Mộ phần được xếp các vòng đá rồi lấp kín. thờ cúng tổ tiên. Dòng họ : Cáo , Chảo, Chéng, Hồ, Lý, Min, Sáng, Sênh, Sú, Vân...
*E- Nhóm Văn hóa hóa Hán

1- DÂN TỘC HOA (Hán) :

có 862.371 người ,ở nhiều nơi trong cả nước, trình độ phát triển xã hội cao. Phụ hệ :chỉ con trai mới được thừa kế. Hôn nhân "môn đăng hộ đối- cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" (xưa ) ? Tín ngưỡng :Khổng, Phật , Lão. Có bản sắc dân tộc  , tính cộng đồng rất cao. Họ bên Trung Quốc có 10.000 họ, trong đó phổ cập khoảng từ 45-100 họ, riêng họ Zhang (Trương) có tới 100 triệu người (48% dân số TQ).
 Ở VN người Hoa có khoảng trên 100 họ.
 Nguồn gốc các họ :
-Nguyễn : thời nhà Thương có nước Nguyễn, con cháu lấy tên nước làm họ.
 Nước Ngụy có nhà thơ Nguyễn Tịch.
-Họ Lê : cháu nội vua Chuyên Húc được phong ở Lê Dương, tức nước Lê, con cháu lấy tên nước là họ.
-Họ Trần : đất Trần ở Quận Dĩnh Xuyên, con cháu dòng dõi Ngu Thuấn, lấy tên nước làm họấ
-Họ Phạm : có ấp Phạm ở Quận Quỳnh Dương, người ở đấy lấy tên ấp làm họ.
-họ Vũ : con út vua Bình Vương là Hữu Văn ,thích xăm trên cánh tay chữ "Vũ", Vua bèn ban cho họ Vũ.
-Họ Ngô : đất Ngô ở Quận Diên Lăng, Chu Vũ Vương phong cho cháu 4 đời của Trọng Ung ở đất Ngô, con cháu lấy tên đất làm họ.
-Họ Lý  (cây Mận) : con cháu Cao Dao làm chức Quan Lý ở Lũng Tây, lấy chức quan làm họ, sau có Lão Tử (Lý Đam) tổ của Đạo Lão.
- Họ Khúc : đời Chu có chức quan Khúc Thị ở Quận Nhữ Nam, con cháu lấy tên chức quan làm họ.
-Họ Trịnh : con cháu vua Chu Lệ Vương được phong ở đất Trịnh - Quận Huỳnh Dương, lấy tên nước làm họ.
-Họ Hồ: nguyên họ Quy ở Quận Yên Định, một người con thứ của Trần Công Mãn lấy tên thụy (đặt khi chết) là họ.
-Họ Mạc : hậu duệ của Cao Dương Thị được phong ở đất Mạc, lấy tên đất làm họ.
-Họ Đinh : nguyên họ Khương, dòng dõi Đinh Công (tước vị) con của Tề Thái  Công, lấy tên thụy làm họ.
-Họ Đặng : Vua nhà Ân phong cho Chúc Man Quý ở đất Đặng, con cháu lấy họ Đặng.
-Họ Phùng : con cháu Văn Vương hưởng Thái ấp ở đất Phùng- Quận Thủy Bình, sau lấy tên ấp làm họ.
-Họ Tưởng : con Chu Công được phong ở đất Tưởng - Quân Lạc An, lấy tên đất làm họ.
  Tên người Hoa thường mẫu mực cho cách đặt tên truyền thống ở Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên...Về giới tính tuy không : "Văn"/nam, Nữ / "thị"  như ta, nhưng cách đặt tên cũng dễ phân biệt nam/ nữ :
 Nam : Chu Nguyên Chương, Hứa Trụ, Nghị Đoàn, An Văn Phát...
 Nữ : Mã Tú Anh, Lư Mỹ Niệm, Phan Bích Vân, Lương Ngọc Thuyên...
 Cách đặt tên của người Hoa theo công thức nhất định :
-Tên đơn (1 chữ) : Lưu Bị, Trần Nghị
-Tên đôi (2 chữ): Văn Thiên Tường, Lý Tự Thành
-Họ kép, tên đơn : Gia Cát Lượng, Tư Mã Ý
-Tên 3 chữ Lô Tiểu Lập Kính, Chu Nhị Muội Ly
-Họ chồng+họ vợ :hoặc họ cha+ họ mẹ : Trần Trương Cúc Như, Vương Cáp Thục Thu.

2-DÂN TỘC SÁN DÌU :

Có 126.273 người rải rác ở các tỉnh miền núi, trung du phía bắc còn gọi là Sán Déo, Mán Quần Cộc. làm ruộng...là người sáng tác ra cái "xe quệt" do trâu kéo thay cho gồng gánh. Trang phục như người Kinh, có chữ Nôm.
  Con trai mang tên đện "Á" (Tràn Á Thanh), con gái mang đệm "A" ( Trần A Lan). Quan hệ dòng họ coi trọng như người Hoa. Các họ tiêu biểu : Hoàng, Trần, Ân ,Vi, Tô, Trương, Dương, Đỗ ,Đặng, Diệp, Hà, Lưu, Leo, Phạm, Viên, Thăng, Dư, Đào, Đằng...
Hệ thống tên đêm được đặt tới 9 đời : Kính, Phượng, Thắng, Vinh,Nguyên, Thế, Văn, Trung, rồi mới lăp lại.

3-DÂN TỘC NGÁI :

Có 4841 người, sống ở Quảng Ninh, Bắc giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tp HCM, Thái Nguyên. Còn gọi là Ngái Hắc Cá, Lẩu Mẩn, Hẹ,Lê, Đàn. Sơn Ngái = miền núi.
 Trồng lúa nước, đánh cá, giỏi làm Thủy lợi, làm Lò gạch, dệt chiếu...
 Gia đình phụ hệ. Cưới qua 2 lần lễ thành hôn và lễ nhập phòng.
Tín ngưỡng : cúng tổ tiên, theo đạo Khổng, Phật, Lão.
Văn nghệ có hát giao duyên suốt 5-7 ngày mà không trùng lặp , múa Sư  Tử
 Họ & tên giống người Hoa.
*F-Nhóm Văn hóa ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo

1- DÂN TỘC CHĂM ( Chiêm Thành) : đã có ở phần trên

2- DÂN TỘC CHU RU :
Có 14.978 người sống chủ yếu ở Đơn Dương ( Lâm Đồng) và có khoảng 2000 người ở Ninh Sơn (Ninh Thuận), Đức Linh (Bình Thuận). Chu Ru còn gọi là Cru = "xâm đất" (di cư từ nơi khác đến, còn gọ là :Cado, Kơ lu, Pnông Chăm, tộc người này gần với người Chăm (có thể  là người Chăm ở Nam Trung Bộ lên), giỏi làm ruộng, đồ gốm, thủy lợi.
 Làng gọi "plây", theo mẫu hệ. Tín ngưỡng :thờ cúng thần linh, ở nhà không có bàn thờ, 1 năm chỉ lập 1 lần ở ngoài Nghĩa địa ( Kôt a tâu).
Đời sống văn nghệ phong phú như dạng Sử thi Đam San, Xinh Nhã...
 Họ & tên : B'nahria, Crugiang,Dnơngsang, Đơ Lơng,Ya, K'Bao, Ma, M'Hơi.
Ví dụ : Manuôi Ta In (nữ).

3-DÂN TỘC Ê ĐÊ (Rhadé) : đã có ở trên

4-DÂN TỘC GIA RAI :

Có 317.557 người, chủ yếu ở Tây Nguyên,Phú Yên , Khánh Hòa.
Gia Rai có nghĩa là "thác nước". Có 10 họ : đặt theo sự tích bà tổ Rchom (nếu đẻ ở gốc cây um tùm), Nay (gốc cổ , thụ), Rơ Ô, Siu (đẻ ở gốc cây Rsiu), Rmah (đẻ ở gốc Mãng Cầu), vợ chồng làm tình ở Rẫy đẻ ra con  nên có họ là Ksor, Rahlan, Hieo (dưới bóng cây Hieo) Kpă (dưới bóng cây Kbla).
 ví dụ : Ksơr  Tên Kreng, Ksơr Sahôm Ta (một mắt).

5-DÂN TỘC RAGLAI  (Raglei, Rai, Noang,  Laoang) :

 Có 96.931 người ở Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh -Bình Thuận. Ngôn ngữ, sinh hoạt giống người Chăm , theo mẫu hệ. Dòng họ :  Pa Tâu (đá mài), Pi Năng (cau), Ka to (Bobo), Pupo (tro bếp), Kazá (dựa vào nhau), Camau, Copuro', Chama le'  (dây máu) Chip, Dó, Hà dài, Ja rao, Lao, Man, Bẩu, Pateh, Phul
 Ví dụ : Chamale' Điêu, Pi Năng Tắc (nam)
             Catơ Thị Cuống, Chamale' Thị Đăm.
Tên thường gắn với con vật : Tikuh (con chuột), Anu (con dúi).

*G-Nhóm Văn hóa Tạng Miên , hệ Hán Tạng (Tạng= Tây Tạng, Miến Điện= Myanma)

1- DÂN TỘC CỐNG :

 Có 1.600 người từ Lào, Trung Quốc sang ở Lai Châu. còn gọi là Xắm khổng, Mâng Nhé, Xá Xeng. Do ở cạnh người Thái nên dùng tiếng Thái để giao tiếp, làm ruộng- nương. trồng Bông để đổi lấy quần áo của người Thái, Lào.
 Các họ tiêu biểu : Chang, Chảo, Hù, Lý, Lò, Lung, Séng. Tên :Lý Hoài Sáo, Lò Văn Saư
(nam), Chang Thị Lin (nữ).

2-DÂN TỘC HÀ NHÌ  (U Ní) :

Có 17.535 người ở Lai Châu, Lào Cai , làm ruộng, tự túc được mặc. Gia đình phụ quyền .Ăn : thích món cháo. làng bản đông vui, thờ cúng tổ tiên. Văn nghệ phong phú.
Đặt tên theo 12 con giáp. ví dụ :Cà Bơ là cô Bơ sinh ngày con Lợn, Ha Dé là cậu bé sinh ngày con Gà .  Nam : Pờ A Vù, Chang Bố Hừ, Lỳ Ly phà
                      Nữ : Pờ Gò Sừ, Lỳ Thị Chom, Hù Mí Dẹ

3- DÂN TỘC LA HỦ :

 Có 6.874 người, cư trú ở huyện Nậm Tè ( Lai Châu) hẻo lánh đi lại khó khăn.
Gốc gác là người Địch- Khương xưa ở Cam Túc, Tứ Xuyên -TQ, bên Trung Quốc gọi là "Côn Minh tộc", hoặc Miên , Miến (do sử dụng bông cây Gạo-mộc miên ), ở VN gọi là Xá Pươi (Xá ở trần), Xá toong Lương ( Xá lá vàng),Khù Sung,, Cò Sung ( tiếng Thái = ở núi cao).
La= con Hổ, Hủ = cách nướng thịt ngon nhất. Sống bằng nương rẫy, hái lượm, giỏi đan lát...gia đình phụ hệ, nhà ở : tường trình hoặc nhà sàn. Phụ nữ có chửa kiêng ăn thịt Hổ.
Người La Hủ ở bên Trung Quốc có 30 vạn (1982), Thái Lan có 35.000 người, còn ở Lào, Miến Điện.  Họ Ly, Vàng, Pờ, Giàng, Phùng, Ma, Sừng...song song còn có hệ thống tông tộc được gọi bằng tiếng La Hủ, thường gắn với 1 loài thú : .
   Họ La Lò = Hổ, họ Pha Lạ Thó Lò= họ Sóc, Vàng Là Pa Thờ Ngác Lò (chim gõ kiến), Ly Giò Lò =họ Giàng, Ha ná Lò=họ Phù,
 Trong số 14 họ thì 6 họ có tên riêng là : Thàng, Lò, Giàng, Chang, Hoàng, Ky. Còn 8 họ được mang 4 tên họ giống nhau mà chỉ khác tên đệm như : Pờ La Hủ và Pờ A Lé, Ly La Lok-Ly Pá Lạ Thộ và Ly Lỵ Cơ. Vàng Min Du và Vàng Pà Thô, Phản Xạ và Phản Thu.

4- DÂN TỘC LÔ LÔ :

 Có 3.307 người ở Hà Giang, Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai. có các tên gọi : Lu Lộc Màn, Lu Lu, Qua La, Ô man, Di nhân, Di gia, Lạc Tô. Đồng bào tự gọi mình là "Mà Trgix" hay Mu Trgif rất khó phát âm, gọi đơn giản là "Màn Di" hay Mùn Di. Là 1 trong các tộc người lập ra Nước Nam Chiếu ở Vân Nam ,từng sang xâm chiếm Giao Chỉ ( thời Nhà Đường).Kinh tế nông nghiệp khá phát triển, Gia đình phụ hệ., thờ cúng tổ tiên, học hành giỏi giang (tuy dân số ít nhưng đã có những Cử Nhân, Tiến sĩ người Lô Lô)
 Dòng họ : Bàn, Cáng, Cổ,Chi, Chông, Dao, Dìu, Doãn, Duyền, Hoàng, Hồ, Lang, Làng, Lặc, Lý, Liềng, Lò, Lồ, Lù, Màn, Mèo, Nùng, Pâu, Phái, Sình, Thàng, Thào, Thổ, Vàng, Văn...  Ví dụ : Lò Giàng Páo, Lầu Súng Páo, Lò Si Pao, Mùng Dỉ Đổi, Thàng Dúng Kỉnh, Vàng Dĩ Sinh, Chấn Vần Quang, Thàng Thị Kèn...

5-DÂN TỘC PHÙ LÁ :

Có 9.046 người ở Lai Châu, Sơn La, Lào cai, Hà Giang. Có các hóm : Phù Lá Lão (Xá Phó), Phù Lá Hán, Pố Khô Pà, Phù Lá Đen. Sống nghề nông, trồng bông dệt vải.
 Làng gọi là "hờ" (Xá Phó), "Chải" (Phù Lá Hán- tiếng Quan Hỏa).Chế độ phụ quyền. Vị trí người vợ được coi trọng, mọi người trong gia đình khá bình đẳng.
Tín ngưỡng :thờ cúng tổ tiên, theo âm lịch như người Hán, nhưng năm mới bắt đầu từ tháng 10 hay 11 (1 năm 12 tháng theo 12 con giáp, cứ 2 năm có 1 năm nhuận).
Tiếng nói gần với tiếng Hà Nhì, Lô Lô, La Hủ, Cống và Si La.
Dòng họ : tiêu biểu là A Si, Nhơ Hê... Ví dụ : Lý Ba Dửn, Đặng Văn Lả, Nìu A Xướng, Nìu Văn Xiêm...

6- DÂN TỘC SI LA :

 Có 802 người ở Mường Tè- Lai Châu...có nguồn gốc với các bộ lạc ở Côn Minh (Vân Nam) Sang Việt Nam từ 200 năm trước từ phía Lào.  Tên tự gọi là" Cú Dề Xừ", các dân tộc khác gọi là "Khả Pé". Canh tác nương rẫy. Gia đình phụ quyền, có tục cưới 2 lần, cách nhau 1 năm. ở nhà đất. Phụ nữ đẻ "ngồi" (Thái).
Tang ma : quan tài là 1 cây gỗ độc mộc, làm nhà mồ rồi mới đào huyệt.
Dòng họ : có 5 họ là Hù, Pờ, Lì, Li, Giàng, trong đó họ Hù và Pờ chiếm số đông, mỗi họ gắn với 1 truyền thuyết : Hù gắn với Hổ cứu người; họ Pờ là thanh gươm bảo vệ làng bản.
Phân biệt trai gái bằng tên đệm: con trai đệm "chà", con gái đệm "Có" (cô);
Ví dụ : Hù Chà Cây, ...Chà Xóa,...Chà Thái (nam); Nữ như ...Có Ché, Có Dớ...
H* Dân tộc Kinh (Việt) :
Có trên 70 triệu người , chiếm 86 % dân số cả nước, người  Tày -Thái goi người Kinh là "Cần Keo, côn Keo" ( Keo= Giao...). Người Giao Chỉ khác người Hán ở chỗ tầm vóc thấp nhỏ hơn, lăn lẳn thân mình (gắm) chứ không to béo.
  Họ Và tên : theo Sử sách thì người Kinh đã có Họ và Tên từ Thế kỷ thứ 2 trước Tây lịch.
Đó là các nhân vật lịch sử như An Dương Vương- Thục Phán, Cao Lỗ, Đào Nồi, Lý Thân (Lý Ông Trọng) ...trong 1 thời gian dài, họ tên người Kinh chỉ  có 2 tiếng, sau thêm "thị" để phân biệt giới tính như Lê Thị Đoan (mẹ của 2 Bà Trưng), Triệu Quốc Đạt (anh trại Bà Triệu). Người Kinh thướng có tên "Nôm" (Cu Tèo, cái Hĩm) lúc nhỏ gọi thông thường,
 và tên "Chữ" khi làm giấy tờ, đi học. Điều thú vị là : có những trường hợp người Kinh đặt tên không theo "tiêu chí" nào ? với các cái tên vô nghiã (không có trong Tự Điển) như
Đặng Thị Tèo, Trần Văn Đuống, Trạch Văn Đoành , Nguyễn Thế Cởng...
Ngoài tên do cha mẹ đặt (giấy khai sinh), còn có họ tên do Vua ban cho như : Nguyễn Trãi= Lê Trãi ( Quốc tính),  Lê Danh Phương = Lê Quí Đôn...
Tên do chính mình tự đặt : Hồ Chí Minh (Nguyễn Sinh Cung), Lê Duẩn (Lê Văn Nhuận), Trường Chinh (Đặng Xuân Khu)...
  Họ  và tên người Kinh ngày càng có nhiều "từ" : trước 1945, trong số 448 nhân vật lịch sử chỉ có 1 người có họ tên 4 chữ là Lương Thị Minh Nguyệt ( tức Kiến Quốc Phu Nhân thời Vua Lê Thái Tổ). Việc đặt tên thường tránh tên "húy" (tên cúng cơm ông bà cha mẹ, tên kỵ húy do Triều Đình quy định.)
  Người Kinh có trên 300 họ, trong đó : họ Nguyễn chiếm 38 % dân số cả nước; họ Lê 9,5 %; họ Trần 11%, họ Phạm 5 %, họ Vũ/ Võ 3,9 %, họ Ngô 1,3 % rồi đến các họ Lý, Khúc, Trịnh, họ Hồ 1,3 %,họ Đinh, họ Đặng 1 %, họ Phùng, họ Tưởng...
Họ Mạc : Xuất sắc có Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi, Thái tổ Mạc Đăng Dung...sau do biến loạn phải đổi ra các họ là : Bế, Hà, Nguyễn, Vũ, Lê, Hoàng, Thạch, Thái, Mai, Cát, Chử,Đặng , Đoàn, Đỗ, Phạm , Phan, Bùi, Dương, Lều, Hoa, Ma, Đào, Khương , Tô...
  CÁCH ĐẶT TÊN  rất đa dạng :
- Giới trí thức thường đặt tên theo "chữ Hán" (bộ thủ), theo các tích trong sách  sử...
-Bình dân :theo tên nôm na bằng các "từ" thuần Việt, sau lớn lên lại đổi như : Hồ THơm = Nguyễn Huệ, Phạm Thị Gáo = Phạm Thị Loan (gáo với Lon)...
-Cách đặt tên theo âm vần : Biên (cha),- Bình, Bồng, Bưởi, Bắc (con); Mít (mẹ)- Xơ, Múi ,Hột (con)...Tên cha/ con đồng âm : Đỗ Đại Đồng/ Đỗ Đại Định
Nói Lái tên cha mẹ thành tên con như Tiến (cha)/ Giang(mẹ) = Giáng Tiên (con).Ghép tên cha mẹ thành tên con : Lê Hồng Phong (cha)/nguyễn Thị Minh Khai (mẹ)= Lê Hồng Minh (con). Tên ghép theo sự liên tưởng : Hội (cha)/ Nghị (con).
Đặt theo nghề : Sĩ, Nông, Công, Thương...Đặt theo dụng cụ :Chàng, Đục, Cưa, Bào...Đặt theo tên các nước : Nga, Mỹ, Nhật, Pháp...theo địa danh lịch sử :Việt Băc, Điện Biên, Sông Lô.. theo thời  cuộc : Trường, kỳ, Kháng , Chiến...
 Theo can chi :Tí, Sửu...theo mùa : Xuân , Hè...theo tưởng vọng các triều đại : Đường, Tống, Minh, Thanh...Theo ước vọng :Phúc, Đức,Vinh, Hoa...
Theo danh nhân, nghệ sĩ : Quang Trung,Tố Uyên...theo thứ tự : Một, Hai, Ba, Bốn...
Theo cây cối : Lý, Đào , mộc, Lan , Huệ...theo con vật : Long, Lân ,Quy, Phượng
 Đặt theo lấy tên "người tình" xưa để tưởng nhớ; theo tên "kẻ thù" để chửi cho bõ tức...
Đăt kèm tên Tây cho "sang" như : Vũ Thị Nô En, Nguyễn Lê Na, Phạm Bá Rose...
Hỗn danh : Năm Sài Gòn, Tài Chó, Chí Phèo...
 Các tên hiệu của Nho sĩ : Nguyễn Du, tên tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên; Phan Bội Châu/ Sào Nam. Nguyễn Trãi /Ức Trai...  Bút danh : Tô Hoài / Nguyễn Sen, Tố Hữu /Nguyễn Kim Thành... Xước danh : Phù Thăng/ thằng Phu (Lục Văn Phu).
Pháp danh : Thích Trí Quang .Đạo hiệu : Vạn Hạnh Thiền Sư...
Tên thánh : Phê rô Phạm Văn Tĩnh...Biệt danh : Thắng cụt, Bảy Sẹo...
Tên theo chức vị : Hồ Chủ Tich, Ngô Tổng Thống...

*   *
*

Tổng luận về cách dùng họ và đặt tên

Nước Việt Nam ta có 54 dân tộc (Tộc người), xưa chia làm nhiều Bộ lạc sống gần gũi với thiên nhiên nên tên các con vật  , thực vật thường dùng để đặt Họ và Tên để phân biệt dòng giống... sau giao lưu với người Hán, người Viêt ta đã tiếp thu thêm một số Họ nữa.
Một số dân tộc thiểu số không có Họ thì do giao lưu với người Kinh hoặc do Nhà Vua ban cho các Họ...Họ và tên là để phân biệt Người này với người khác, cùng với chúc năng thẩm mỹ (hay về ý, đẹp về âm).
  Xưa kia con người không có tên, chính nhờ đặt tên (mệnh danh) thì loài người mới có sự khai mở trời đất, làm cho vạn vật thoát khỏi sự hỗn mang ban đầu. Họ và tên trở thành một bộ phận quan trọng ( như số kiếp) trong cuộc đời mỗi con người, gắn bó máu thịt của chúng ta (con vật chết để lại bộ xương,con người chết đi còn để lại : lưu danh muôn thưở (tiếng thơm) hay lưu xú (tiếng xấu) nghìn thu là thế ?
 Khi đã có tên là con người đã được Xã Hội Hóa (công nhận) đặt cho một dấu ấn và chỉ định cho một thân phận (như một số phận của định mệnh, mà số phận của mỗi người là do chính người đó, qua sự điều khiển vô thức mà hình thành nên ( đức năng thắng số/ mưu sự tại nhân-thành sự tại thiên ?)
  Do những bối cảnh lich sử văn hóa,xã hội khác nhau của các dân tộc khác  nhau nên KẾT CẤU HỌ VÀ TÊN (toàn bộ các bộ phận cấu thành Họ Tên và các mối quan hệ giữa các bộ phận đó) cũng khác nhau :
    Nói chung có 3 loại kết cấu Họ Tên khác nhau :
-Các dân tộc có Họ đặt trước Tên như Trung Quóc,Việt Nam, Triều Tiên...
-Các dân tộc có tên đặt trước như Anh, Mỹ Pháp, Italia, Nga, Tây Ba Nha, Bồ Đào Nha. Ba Lan, Đức...ở Việt Nam có tộc người Ê ĐÊ...
- Những dân tộc chỉ có Tên mà không có Họ như người Tây Tạng, tộc ở Myanma (Miến Điện).ở VN có dân tôc Xơ Đăng, Ơ Đu...
 Ở Việt Nam hiện nay có trên 1020 họ...
MÔ HÌNH ĐẶT TÊN :
Việt : Họ - tên đệm- tên chính ( Nguyễn Văn Linh )
Anh , Mỹ : tên đầu-tên giữa-họ ( Stuart  E. Eizenstat)
Nga : Tên - tên cha- họ ( Alexander Obrenovic Puskin)
Ba Lan : Tên- tên thứ nhì-họ (Sylwia Katarzyna Kucharska)
Người Ê ĐÊ ; Nam-tên-họ-chi họ ( Y Ly Niê Kđăm)

Viết tại Góc thành nam Hà Nội, xuân 2006
Nguyễn Khôi
NGUYỄN KHÔI

Sinh: 26/12/1938 tại Thị xã Yên Bái

Quê quán: xóm(phố) Đình, xã (phường) Đình Bàng, Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Nguyên Phó vụ trưởng Vụ Dân Tộc (chuyên viên cao cấp) - Văn Phòng Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; 

Ủy viên BCH Hội VHNT các Dân tôc thiểu số Việt Nam (khóa 2), Hội viên Hội Dân Tộc Học Việt Nam, Hội viên Hội nhà văn Hà Nội, Ủy viên BCH Hội văn nghệ dân gian Hà Nội.